Thứ Ba, 3 tháng 1, 2017

Chữ Nho... Dễ Học (Bài 26) mà học không dễ - Đỗ Chiêu Đức


                   CHỮ NHO... DỄ HỌC (Bài 26)
                             Các bộ 8 nét
                                 
                                  

      Như thường lệ, trước khi bắt đầu bài viết mới, mời tất cả cùng giải đoán câu đố của bài viết trước:

        Tây gia nhất chích cẩu,     西家一隻狗,
        Truy tung bất kiến tẩu,     追蹤不見走。
        Tẩu đáo siêu thị trung,      走到超市中,
        Hồi thân bất kiến đầu!      回身不見頭!             

Có nghĩa:
                Nhà mé tây có một con chó.
                Đuổi theo nó nhưng không thấy đi.
                Đi đến vào trong siêu thị.
                Quay mình lại thì không thấy đầu!
Giải đáp:
      Tây gia nhất chích cẩu, lấy bộ KHUYỂN  = .
      Truy tung bất kiến tẩu, chữ TRUY  bỏ bộ XƯỚC 辶  đi.
      Tẩu đáo siêu thị trung, lấy chữ THỊ  là Chợ.
      Hồi thân bất kiến đầu, chữ THỊ  b đi cái chm trêđầu.
      Ghép 4 phần trên lại, ta có chữ  là Sư Tử 獅子.

    Múa Kỳ Lân, múa Sư Tử là những phong tục tập quán không thể thiếu trong ngày Tết Nguyên Đán của người Hoa và của cả người Việt Nam ta nữa. Sư và Hổ đều được tôn vinh là Chúa Sơn Lâm, là Vua của Núi Rừng. Sư Tử còn có một địa vị thật cao trong Phật Giáo, được xem như là một con vật của thần linh, như Đức Phật được tôn xưng là NHÂN TRUNG SƯ TỬ人中獅子, là Sư T trong loài người. Li thuyết pháp ca Pht gi là SƯ T HNG 獅子吼, là Tiếng gm ca con Sư T, vì khi Sư T gm lên thì muôn thú đều im hơi lng tiếng, tượng trưng cho li thuyết pháp ca Pht có th cnh tnh chúng sinh, trấn áp ưu phiền khổ não. Chỗ của Phật ngồi gọi là SƯ TỬ TỌA 獅子座. Trước ca các chùa ching miếu mo, hay có hình ca 2 con Sư T đứng 2 bêđể tượng trưng cho s uy nghi hùng tráng, có tác dng trn th và bo v. Hình tượng ca Văn Thù B Tác luôn luôn cởi trên một con Sư Tử. SƯ TỬ là biểu tượng của Pháp Lực, Trí Lực, Trấn áp tà ma.

   Image result for 獅子舞 Inline image 
            Múa Sư Tử 

                                            Image result for 人中獅子
         
                   Phật Tổ Như Lai là Nhân Trung Sư Tử

       Đọc  Ỷ Thiên Đồ Long Ký của Kim Dung, không ai có thể quên được "Kim Mao Sư Vương" Tạ Tốn với môn công phu "Sư Tử Hống" có thể làm rối loạn thần kinh của những đối thủ công lực còn non kém. Trong văn học thì không thể nào không biết đến "Sư Tử Hà Đông" của  Trần Qúy Thường (hiệu là Long Khâu Cư Sĩ) rất giỏi văn chương, thích la cà với các cô kỹ nữ xinh đẹp, nhưng lại rất sợ vợ. Vợ là Liễu Nguyệt Nga con của một thế gia vọng tộc ở xứ Hà  Đông. Qúy Thường là bạn của Tô Đông Pha đời Tống, đã bị Tô diễu cợt bằng bài thơ sau đây:
              誰似龍丘居士賢,  
     Thùy tự Long Khâu cư sĩ hiền,
              談空談有夜不眠。  
     Đàm không đàm hữu dạ bất miên.
              忽聞河東獅子吼,  
     Hốt văn Hà Đông Sư Tử hống,
              拄杖落手心茫然。  
     Trụ trượng lạc thủ tâm mang nhiên!

Có nghĩa:
     Có ai mà giỏi được bằng Long Khâu Cư Sĩ đâu?!
     Có thể đàm luận chuyện đời suốt đêm không ngủ. Nhưng ...
     Bỗng nghe tiếng rống của Sư Tử Hà Đông, thì...
     Giật mình hoảng hốt đến nỗi gậy rớt khỏi tay!

Diễn nôm:
         Long Khâu Cư Sĩ giỏi ai bằng,
         Chuyện có chuyện không nói rất hăng.
         Chợt bỗng Hà Đông Sư Tử rống,
         Giật mình gậy rớt, hết còn... răng! 
Từ đó về sau...
        SƯ TỬ HÀ ĐÔNG trở thành bà vợ dữ, bà vợ hung ác, lấn lướt và "ăn hiếp" chồng!  

      Inline image Image result for 獅子吼佛Image result for 河東獅子吼  

 Kim Mao Sư Vương Tạ Tốn       Sư Tử Hống        Sư Tử Hà Đông    

1. BỘ THANH    () :
    THANH    (): màu Xanh. THANH  là ch HÝ theo din tiến ca ch viết như sau:
     Giáp Cốt văn   Kim Văn    Đại Triện    Tiểu Triện        Lệ Thư
甲骨文
金文
金文大篆
小篆
繁体隶
Ta thấy :
     Từ Kim Văn đến Đại Triện Tiểu Triện, phần trên là chữ SANH  là Còn Sống (chưa Chín, chưa Chết), phần dưới là chữ ĐAN  là màĐỏ. HÝ là thc vt còn sng thì màu xanh, động vt mi sanh còn nhỏ thì màu đỏ nên THANH là màu Xanh, là Tui Xanh, như: THANH QỦA 青果 là Trái cây xanh, còn sng chưa chín; THANH NIÊ青年 là Tui Xanh, tui tr, tui còn nh...
     Đông phương Giáp Ất thuộc Mộc là Màu Xanh, nên chữ THANH  còn có nghĩa là Hướng Đông, như  THANH CHÂ青州là Châu Qun n hướng chánh Đông. Ta có các từ...
     THANH LỤC 绿 : là Xanh biếc, như thành ng THANH SƠN LC TH青山绿水: Ta nói là Non xanh nước biếc, chỉ cnh nước non đẹđẽ, như trong câu:
         Đường vô xứ Nghệ quanh quanh,
     NON XANH NƯỚC BIẾC như tranh họa đồ.
         Ai vô xứ Nghệ thì vô!
     THANH VÂN 青雲: là Mây Xanh  tut trên tri cao, nên thường dùng để ch chuyđắý, tha chí, như THANH VÂN TRC THƯỢNG 青雲直上 là Lên thng mây xanh, hoc BÌNH B THANH VÂ平 步  雲 là Bước bằng phẳng trên mây xanh, ta nói là Nhẹ Bước Thang Mây, là Thanh Vân Đắc Ý, ngày xưa thường dùng để chỉ khi Thi Đậu, còn bây giờ dùng để chỉ khi... Trúng số Độc Đắc!
      THANH còn dùng để chỉ những vật màu xanh, như ...
      ĐẠP THANH 踏青 : là Đạp trên C Xanh để đi dạo trong mùa xuân của tiết Thanh Minh, như cụ Nguyễn Du đã viết trong Truyện Kiều là:
            Thanh Minh trong tiết tháng ba,
            Lễ là Tảo Mộ, hội là ĐẠP THANH.

      Image result for truyện kiều  Image result for truyện kiều  Inline image
                     Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh

      THANH SỬ 青史 : là S Xanh, là s được chép trên các thẻ tre màu xanh. Thanh S còn gi là HÃN THANH 汗青: Hãn là M Hôi, Thanh là Xanh, là M Hôi Xanh. Ngày xưa các ký sự đều được ghi trên thẻ tre. Trước khi viết chữ, các thẻ tre đã được hơ lửa cho tiết ra hết chất nước như mồ hôi của tre, vừa làm cho khô các thẻ tre, vừa cho mọt khỏi ăn để tre bảo quản được lâu ngày. Trong bài Hát Nói CHÍ LÀM TRAI của cụ Nguyễ Công Trứ có mượn 2 câu thơ của Văn Thiên Tường đời Tống là:
            Nhân sinh tự cổ thùy vô tử ?             
           人生自古誰無死 ?
            Lưu thủ đan tâm chiếu HÃN THANH.  
           留取丹心照汗青 !
Có nghĩa :
     Người đời từ xưa đến nay ai mà khỏi phải chết đâu? Nhưng...
     Làm sao để lưu lại được chút lòng son để soi rọi trong sử xanh!
     BÍCH HẢI THANH THIÊN 碧海青天 : là Bin biếc Tri xanh, ch cnh tri bin bao la đẹđẽêđềm, vng lng. Sau dùng để ch lòng kiên trinh ca nhng người cô phụ chặc dạ đợi chồng, theo như hai câu thơ cuối trong bài Thường Nga của Lý Thương Ẩn đời Đường như sau:
           嫦娥應悔偷靈藥,    
     Thường Nga ưng hối thâu linh dược,
           碧海青天夜夜心.    
     BÍCH HẢI THANH THIÊN dạ dạ tâm.

Có nghĩa:
     Hằng Nga chắc cũng hối hận, sao lại trộm linh dược mà chi, để...
     Bây giờ trước cảnh trời xanh biển biếc đêm đêm lại phải ray rức trong lòng.

           Image result for 碧海青天夜夜心  Image result for 碧海青天夜夜心  Image result for 碧海青天夜夜心  Image result for 碧海青天夜夜心
             Bích hải thanh thiên dạ dạ tâm

    Có 7 chữ thường dùng được ghép bởi 7 bộ khác nhau và đều cùng có chữ THANH  là màu Xanh  bên Phi như sau :
     1        2        3         4        5        6        7
                                              
 Thanh   Thỉnh   Tình   Tình   Thanh   Tĩnh   Thiến 

1. THANH  : Có 3 chấm Thủy bên trái, thuộc bộ THỦY  làNước, nên THANH ny có nghĩa là TRONG, như THANH BCH 清 白 là Trong Trng; THANH KHIẾT 清 潔 là Trong sch; THANH MINH 清明 là  Trong Sáng; Tiết Thanh Minh là tiết ca đầu mùa Xuân, bầu trời đã trong sáng, như trong Truyện Kiều đã viết:
            THANH MINH trong tiết tháng ba,
            Lễ là Tảo mộ, hội là Đạp thanh.

2. THỈNH  : Có bộ NGÔN  là Li Nói bên trái, nên có nghĩa là LI MI, Li VN AN ca con cáđối vÔng Bà Cha M, như THNH THI請帖 là Thip Mi; THNH AN 請安 là Vn An; THNH còn có nghĩa là XIN, như THNH TH 請示 là Xin Ch Th; THNH NGUYN THƯ 請願書 là Thơ Yêu cu hoc Xin x điu gìđó...

3. TÌNH  : Có bộ TÂM đứng bên trái, nên TÌNH  ny là: Tim Ca người Thanh niên, nên có nghĩa là Tình Yêu, Tình Cảm 情感  trong lòng, như TÌNH NHÂN 情人 là Người Tình; TÌNH còn có nghĩa là TÌNH HÌNH 情形, TÌNH HUỐNG 情況, TÌNH CNH 情景, TÌNH TRNG 情狀...

4. TÌNH  : Có bộ NHỰT  là Mt Tr bên trái, nên cónghĩa là NNG RÁO. Trong bài Trúc Chi T ca Lưu Vũ Tích có2 câu cui rt ni tiếng như sau:
            東邊日出西邊雨,  
     Đông biên nhựt xuất tây biên vũ,
            道是無晴却有晴 !   
     Đạo thị vô TÌNH khước hữu TÌNH !

Có nghĩa:
    Bên phía đông mặt trời đang lên, bên phía tây lại đổ mưa, nên...
    Bảo là VÔ TÌNH (Không có Nắng, cũng có nghĩa là Không Có Tình Cảm) chứ thật ra là HỮU TÌNH (Có Nắng, cũng là Có Tình Cảm) Vì 2 chữ TÌNH  và  là 2 ch Đồng Âm! Đây cũng là một cách CHƠI CHỮ của người xưa:
   Nói là không có Nắng, chứ thật ra là có Nắng!
   Bảo là VÔ TÌNH, chứ thật ra là HỮU TÌNH! 

5. THANH  : Có bộ TRÙNG  là Sâu B bên trái, nên có nghĩa là Con Chuồn Chuồn, tên kép là THANH ĐÌNH 蜻蜓; THANH NGA 蜻蛾 là Con Ngài: Mt loi bướđêm có hai cái râu thđẹp, thường được ví vi chân mày ca các giai nhân: Mt Phng MÀY NGÀI.

6. TĨNH : Có bộ LẬP  là Đứng  bên trái, nên có nghĩa là Bình Yên, Vng vàng. Ta thường gp t ny qua 2 tên LÝ TĨNH và QUÁCH TĨNH. LÝ TĨNH 李靖 thường b đọc tri thành LÝ TNH. Có 2 người :
    A. LÝ TĨNH là Thác Tháp Lý Thiên Vương 托塔李天王 cuđời Thương đầđời Châu, là cha của Na Tra Tam thế tử, rất được dân Đài Loan sùng bái và thờ kính.
   B. LÝ TĨNH là Danh tướng và là Nhà Quân Sự giỏi ở cuối đời Tùy đầu đời Đường được vua Đường phong đến chức Vệ Quốc Công.
      QUÁCH TĨNH 郭靖 là nhân vt chính trong "Xa Điêu Anh Hùng Truyện" của Kim Dung, cùng với người anh em kết nghĩa là Dương Khang, tên của 2 người là do đạo sĩ của Toàn Chân Giáo là Khưu Xứ Cơ đặt cho khi còn chưa sinh ra đời để nhớ đến cái nhục của 2 vua nhà Tống bị quân Kim bắt ở TĨNH KHANG.

7. THIẾN  : Có bộ NHÂN đứng   bên trái, nên có nghĩa là Ngườđàông Đẹp Trai; thường được dùng như ch T 婿 là Chàng R. Như HIN THI賢倩 là Chàng r qúy, R gii, ging như là HIN T vy; MUI THI妹倩 là Em rể, ĐIỆT THIẾN 姪倩 là Cháu r...

       Image result for 李靖 Image result for 李靖 Image result for 李靖
       Thiên Vương Lý Tĩnh và Na Tra        Lý Tĩnh đời Đường
2. BỘ VŨ   :
    VŨ   : là MƯA. VŨ  là ch Tượng Hình theo diễn tiến của chữ viết như sau:

甲骨文
金文
金文大篆
小篆
繁体隶
Ta thấy :
     Từ Giáp Cốt Văn, Kim Văn Đại Triện, Tiểu Triện đều là hình tượng của những hạt mưa từ trên trời rơi xuống. Ta có các từ thường gặp như VŨ THỦY 雨水 là Nước mưa; VŨ QÚ雨季 làMùa mưa; VŨ T雨傘 là Dù che mưa; VŨ Y 雨衣 là Áđi mưa, khác vi t VŨ Y 舞衣 là Áo mc để múa hát cho vua quan xem.
      CẬP THỜI VŨ 及時雨: là Mưa Kp Thi, Mưđúng lúc người dâđang cn mưa cho mùa màng trng trot. Đây cũng là ngoi hiu ca Tng Giang, mđầu lãnh ca 108 anh hùng Lương Sơn Bạc. Khi còn làm Áp Ti trong huyện, Tống Giang luôn là người cứu khổn phò nguy, đáp ứng kịp thời những anh hùng hảo hán, giang hồ hiệp khách gặp cơn nguy nan hoặc lở bước sa chân cần được giúp đở, cho nên mọi người mới tặng cho ngoại hiệu là Cập Thời Vũ.
      PHONG PHONG VŨ VŨ 風風雨雨 : là Gió gió mưa mưa, dùng chỉ chuyện đời dồn dập, hết chuyện nọ lại xọ đến chuyện kia, như 2 câu thơ mở đầu bài "Sự Đời" của Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu:

          Gió gió mưa mưa đã chán phèo,
          Sự đời nghĩ đến lại buồn teo!

      LỆ HẠ NHƯ VŨ 淚下如雨 : là Nước mt rơi xung như mưa, dùng để ch chuyn gì đó rt thương tâm, rt thm thiết, rđau lòng; làm ta nh đến cô Kiu khi nghe Vương Quan k về Đạm Tiên:
              Lòng đâu sẵn mối thương tâm,
        Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa!
    
Dân Nam Kỳ Lục Tỉnh nói là: "Khóc như mưa bấc!"

      VŨ VÔ KIỀM TỎA 雨無鈐鎖: là Mưa thì không cần phải cầm cọng gì cả (cũng có thể giữ được khách). Đây là câu nói thuần túy của người Việt Nam (Người Hoa không biết câu nói nầy), theo xuất xứ lý thú trong Giai Thoại Văn Chương Việt Nam như sau:

     Nguyễn Giản Thanh, người làng Ông Mặc (làng Me), huyện Ðông Ngàn (nay là Từ Sơn), Bắc Ninh. Ông sống vào khoảng đầu thế kỷ XVI, sinh năm 1482 (cuối thế kỷ 15), mất năm nào không rõ, lúc nhỏ rất thông minh, mới 16 tuổi đã làu thông kinh sử, sau thi đỗ Trạng Nguyên, nên tục gọi là Trạng Me.
    Một hôm đang đi học ở trường, thầy học là Thượng thư Ðàm Thận Huy vừa giảng bài xong thì trời đổ mưa, học trò đều phải ngồi lại. Thầy Huy thấy vậy, bèn ra một câu đối để học trò cùng đối cho vui, vế ra như thế nầy:
               Vũ vô kiềm toả năng lưu khách.
               
                   ,
Có nghĩa :
    Mưa không cần phải kèm kẹp khoá giữ mà vẫn lưu được khách.
    Nguyễn Giản Thanh đối ngay rằng:
             Sắc bất ba đào dị nịch nhân.
             
               .
Có nghĩa :
    Sắc đẹp chẳng có sóng gió gì cả mà dễ làm cho con người ta chìm đắm.
      Thầy Huy xem xong khen rằng: “Câu đối này rất hay, có cái khẩu khí giọng điệu của một Trạng Nguyên, nhưng sau này tất mê đắm vào vòng sắc dục mà làm hại đến sự nghiệp!”
      Tiếp đó, một người học trò tên là Nguyễn Chiêu Huấn lại đối là:
           Nguyệt hữu loan cung bất xạ nhân.
               
                      .
Có nghĩa :
     Mặt trăng có vòng cong giống như cây cung mà chẳng bắn ai cả.
    Thầy Huy phê: “Câu này kém sắc sảo, không hay bằng câu kia, nhưng tỏ ra khí chất hiền hoà, có hậu. Sau này sẽ làm nên, cuộc sống sẽ an khang thịnh vượng!”
     Sau đó, lại có một người học trò khác đối rằng:
             Phân bất uy quyền khả sử nhân.
                               使   .
Có nghĩa :
     Phân (cứt) chẳng có uy quyền gì cả, mà có thể sai khiến con người (mắc " ỉ " là phải "đi cầu" ngay, không ai có thể cưởng lại được cả!)
      Thầy Huy cười mà phê rằng: “Sau này sẽ giàu sang nhưng là hạng thô bỉ hũ lậu!”
      Quả nhiên, mấy năm sau, Nguyễn Giản Thanh thi đỗ Thủ khoa, rồi đỗ Trạng Nguyên đời Vua Lê Uy Mục (1508), làm quan tới chức Lễ Bộ Thượng Thư, nhưng vì say đắm một cô gái đẹp ở kinh thành mà đến ô danh bại tiết. Còn Chiêu Huấn chỉ đỗ Bảng Nhãn nhưng làm quan và sống yên ổn trong vinh hoa phú qúy, không xảy ra chuyện gì cả. Riêng người học trò kia sau cũng đỗ đạt và cũng vào bậc hào phú trong vùng, nhưng ai cũng chê là hạng thô lỗ, bỉ lậu.

           Image result for 雨天  Inline image                        Sắc bất ba đào dị nịch nhân 
       Có tất cả 105 chữ được ghép bởi bộ VŨ ny, tiêu biu như: VÂ, TUY, LÔI,ĐI, SƯƠNG , HÀ  ...
     HÀ  : là Ráng, là những vệt mây màu ngũ sắc đẹp đẽ mà ta thường thấy ở phương đông khi mặt trời sắp mọc, và buổi chiều ở phương Tây khi mặt trời vừa chen lặn. Thường thì Ráng buổi sáng rực rỡ và Ít màu sắc hơn là buổi chiều. Ráng chiều luôn luôn diễm lệ gợi cảm hơn trong cảnh chiều hôm khi trời vừa tắt nắng, ta hãy đọc lại 2 câu tuyệt cú trong bài Đằng Vương Các Tự của Vương Bột, người đứng đầu trong Sơ Đường Tứ Kiệt thì sẽ rõ: 
          Lạc HÀ dữ cô vụ tề phi,    
            落霞與孤鶩齊飛,
          Thu thủy cộng trường thiên nhất sắc. 
        秋水共長天一色。
Có nghĩa:
     Ráng chiều xuống in hình con cò cô độc như cùng bay, trong...
     Màu xanh của nước mùa thu như cùng một màu với sắc trời xanh vô tận.

    LỘ  : là Mù Sương, là nhng ht nướđọng li trên lá trên hoa vào buổi sáng sớm. Ta còn gọi là Hạt Móc. Ta có các từ như LỘ THỦY 露水, BCH L 白露, HÀN L 寒露, TRIÊU L朝露... đều dùng để ch nhng ht sương sm ny.
    CAM LỘ 甘露 : là Sương Ngt, Ch nướ trong Tnh Bình ca bà Quan Thế Âm B Tát, có th ci t hi sinh, xoa dịu hết mọi khổ đau của nhân thế. Tăng Quảng Hiền Văn có câu:
            渴時一滴如甘露,   
      Khát thời nhất trích như CAM LỘ,
            醉後添杯不如無。 
      Túy hu thiêm bôi bt như vô !

Có nghĩa:
     Khi khát thì chỉ một giọt nước thôi, cũng qúy như là nước CAM LỘ của bà Quan Âm vậy, còn...
     Sau khi say rồi (Uống cho đã thèm rồi!), có mời thêm một ly nữa thì cũng như không mà thôi!

       Image result for 秋水共長天一色  Image result for 秋水共長天一色 Image result for 秋水共長天一色
     
  Lạc hà cô vụ tề phi, Thu thủy trường thiên nhất sắc

3. BỘ PHI   :
    PHI   : là Sai, Trái, là Không Phải. PHI  là ch Ch S  theo diễn tiến của chữ viết như sau:

甲骨文
金文
金文大篆
小篆
繁体隶
Ta thấy :
     Từ Giáp Cốt Văn đến Kim Văn Đại Triện đều là hình tượng của 2 cánh chim mở ra hai bên, lại vừa giống như là 2 người đang đứng đâu lưng nhau, mặt hướng về hai phía khác nhau, nênPHI  ch s ngược nhau, không nht trí nhau, thế nên, PHI có nghĩa là Không  Đúng, Không Phải, là Sai, là Trái, là Quấy, như Chuyện THI PHI 是非 là Chuyện Đúng Sai, Chuyện Phải Trái, Chuyện Tốt Xấu của người đời. Tăng Quảng Hiền Văn có câu :
          Lai thuyết THỊ PHI giả,    說是非者,
          Tiện thị THỊ PHI nhân.     便是是非人.
Có nghĩa :
     Người đến nói chuyện Thị Phi (Nói tốt người nầy, nói xấu người kia...) tức là con người Thị Phi đó !
      Ta thường gặp các từ như:
      PHI THƯỜNG 非常: là Không phi bình thường, là vượt tri hơn bình thường. Ta nói là Khác Thường. Đôi khi cũng dùng để ch nhng chuyn t hi, xu xa hơn bình thường.
      PHI PHÀM 非凡 : là Không phi phàm tc, là Khác hơn người phàm tc. Ta nói là Siêu Phàm!
      PHI PHÁP 非法 : là Không phi lut pháp. Làm chuyn Phi Pháp là làm chuyn trái vi lut pháp. Ta nói là Phm Pháp!
      PHI LỄ 非禮 : là Không đúng vi L Nghĩa. Ta nói là Làm Bậy, như Phi Lễ với Phụ Nữ: là đem lời chọc ghẹo suồng sã, thô lổ với phụ nữ. Ta nói là "Dê đạo lộ!"
      ĐỀ TIẾU GIAI PHI 啼笑皆非: là Khóc cườđều không phi. Ta nói là: L Khóc L Cười!
      SỨC PHI VĂN QÚA 飾非文過 : là Trang sđể che cái sai cho nó qua đi một cách đẹp đẽ. Tức là Dấu cái xấu đi để cho người ta chỉ thấy cái tốt mà thôi. Câu nói có xuất xứ từ sách Hán Thư chương 64; trong tác phẩm SÃI VÃI của Nguyễn Cư Trinh khi luận về Tiểu Nhân Chi Tu, cụ đã viết:
            Nuôi cho lớn mà tu lòng bất hiếu;
            Ăn cho no mà tu dạ bất trung.
            Tu sắc lành để mà a ý khúc tùng;
            Tu lời khéo để mà SỨC PHI VĂN QÚA.
    A-PHI-LỢI-GIA CHÂU 阿非利加洲: là phiên âm của từ Africa, ta gọi tắt là CHÂU PHI.

        Inline image Inline image Inline image
                       
Châu Phi   Africa
 
      Ngoài ra, ta còn có một lô từ 3 chữ được ghép bởi chữ PHI, như : PHI VĂN HÓA 
非文化, PHI CHÍNH PH 非政府, PHI QUÂN S 非軍事, PHI V L非務利, PHI CHÍNH TH非正式...
      Có tất cả 4 chữ được ghép bởi bộ PHI nầy. Tiêu biểu có:
   KHÁO  : là Da Dm, là Nương Nh, là Tin Tưởng. Như :
   Ỷ KHÁO 倚靠 : là Da vào ai đó hoc cái gì đó.
   Y KHÁO 依靠 : là Nương nh vào ai đó.
   KHẢ KHÁO 可靠 : là Có th Tin Được.
   THUYỀN KHÁO NGẠN 船靠岸: là Thuyn da vào b, ta nói là Thuyền Cặp bến.
        Tục ngữ Trung Hoa có câu:
     Tại gia KHÁO phụ mẫu,          在家靠父母,
     Xuất ngoại KHÁO bằng hữu.   出外靠朋友。  

Có nghĩa :
       Ở nhà thì nương nhờ vào cha mẹ, còn ...
       Đi ra ngoài thì nương nhờ vào bạn bè!

   KHÁO SƠN THỰC SƠN, KHÁO THỦY THỰC THỦY 靠山食山,靠水食水: là  da vào núi thì ăn ca núi, ở dựa vào nước thì ăn của nước. Ý muốn nói "Sống ở đâu thì theo ở đó"; Sống gần núi rừng thì hái trái cây và bắt thú rừng trên núi mà ăn; còn sống gần vùng sông nước thì đưa đò hoặc chài lưới bắt tôm cá mà ăn.
         
4. BỘ TRƯỜNG  :
    TRƯỜNG  : là DÀI. TRƯỜNG  là ch dùng Tượng Hình để Chỉ Sự theo diễn tiến của chữ viết như sau:

甲骨文
金文
金文大篆
小篆
繁体隶
Ta thấy :
    Từ Giáp Cốt Văn đến Kim Văn Đại Triện đều là hình tượng của một người đứng xây mặt đưa tay về phía trái, trên đầu có 2 sợi tóc dài bay về phía sau; đến Tiểu Triện thì thành 3 sợi tóc và bên dưới là hình chữ TẨU  là Đi và lại thêm một nét cong như là vạt áo bay về phía sau. Nên, TRƯỜNG là DÀI, là mượn hình tượng cụ thể để diễn tả một ý trừu tượng. Vì chẳng những có Ý là DÀI, khi TRƯỜNG  được Ga Tá mượn đọc là TRƯỞNG thì lại có nghĩa là LỚN nữa!
      TRƯỜNG  là DÀI, c v không gian và thi gian na, như : TRƯỜNG ĐO長短 : là Dài Ngn, TRƯỜNG SAM 長衫: là Áo Dài... TRƯỜNG C長久: là Lâu Dài, TRƯỜNG K 長期: là Cái K hn lâu dài, TRƯỜNG D 長夜: là Đêm Dài...
     TRƯỜNG THIÊN TIỂU THUYẾT 長篇小: Ta nói là Truyn Dài; Ngược lĐON THIÊN TIU THUYT là Truyn Ngn.
     VẠN LÝ TRƯỜNG THÀNH 萬里長城: là bức tường thành nổi tiếng của Trung Quốc liên tục được xây dựng bằng đất và đá từ Thế kỷ thứ 5 TCN cho tới Thế kỷ thứ 16, để bảo vệ Đế quốc Trung Quốc khỏi những cuộc tấn công của người Hung Nô, Mông Cổ, người Turk, và những bộ tộc du mục khác đến từ những vùng hiện thuộc Mông Cổ và Mãn Châu. 

          Inline image  Inline image                     VẠN LÝ TRƯỜNG THÀNH 萬里長城
 
     TRƯỜNG  còn có nghĩa là SỞ TRƯỜNG 所長: Tc là Gii v mt b môn nàđó, như TRƯỜNG VU ÂM NH長于音樂: là Gii v Âm Nhc; TRƯỜNG VU T TÁ長于寫作 : là Gii vviết lách, sáng tác... Ta có thành ngữ CÁC HỮU SỞ TRƯỜNG各有所長: là Mi ngườđều có S Trường riêng ca mình.
      Khi TRƯỜNG được Giả Tá đọc là TRƯỞNG thì có nghĩa là LỚN, như TRƯỞNG THÀNH 長成: là Ln Lên, Ý ch Đã Khôn Ln.
     SINH TRƯỞNG 生長Được sinh ra và ln lên; như SINH TRƯỞNG  M: là Được sinh ra và lớn lên ở nước Mỹ.
     TRƯỞNG còn có nghĩa là Nuôi Cho Lớn, như trong Kinh Thi, chương Tiểu Nhã, bài LẠO NGA:
      ... 父兮生我,母兮鞠我。拊我畜我,長我育我,顧我復我,出入腹我。欲報之德,昊天罔極! Ph h sanh ngã, mu h cúc ngã, ph ngã súc ngã, TRƯỞNG ngã dc ngã, c ngã phục ngã, xuất nhập phúc ngã. Dục báo chi đức, hạo thiên võng cực!
Có nghĩa :
     ...Cha thì Sanh ta, mẹ thì mang nặng ta, ẳm bồng đút mớm, nuôi nấng dạy dỗ ta, chăm nom ta lúc bệnh hoạn, Ra vào lo lắng cho ta. Muốn báo ơn sâu nầy, ví như trời cao thăm thẳm!
     Ta thường hay nghe nói CỬU TỰ CÙ LAO 九字劬勞 hay "Chín Ch Cù Lao" cũng thế, là do 9 ch: SANH, CÚC, PH, SÚC, TRƯỞNG, DC, C, PHC, PHÚC. Khi Ki lu xanh, cô cũng ti thân mà nh đến công ơn ca cha m:
            Nhớ ơn CHÍN CHỮ cao sâu,
        Một ngày một ngã bóng dâu tà tà!
            Dặm ngàn nước thẳm non xa,
        Nghĩ đâu thân phận con ra thế nầy.

     TRƯỞNG còn chỉ người Đứng Đầu, như:
     TRƯỞNG NAM 長男; TRƯỞNG N 長女; TRƯỞNG B長輩...
     GIA TRƯỞNG 家長; TH TRƯỞNG 首長; THUYN TRƯỞNG船長 ...

     Inline imageInline imageInline imageInline imageInline image
       
Cửu Tự Cù Lao: Nhớ ơn chín chữ cao sâu...
 
5. BỘ PHỤ  :
    PHỤ  : là Gò đất cao, là Bến Nước. PHỤ  là chữ Tượng Hình theo diễn tiến của chữ viết như sau:
 
甲骨文
金文
金文大篆
小篆
繁体隶
Ta thấy :
    Giáp Cốt Văn là hình tượng của một dãy những gò đất nổi cao lên, Kim Văn thì như là một bến nước, đến Đại Tiểu Triện thì lại diễn tiến như là những gò đất cao, là nơi mà ngày xưa dân cư thường tập trung để cư trú, buôn bán, nên PHỤ còn chỉ nơi sung túc, dồi dào, như câu VẬT PHỤ DÂN PHONG 物阜民豐 là Ca ci di dào nhân dân sung túc. PH  khi ghép chữ được viết như thế nầy nm phía bên trái chữ viết, nên được gọi là "Lổ Tai Bên Trái" như các chữ: MẠCH  là Đường trong ruộng, Đường Làng; LỤC  là Phđất ni cao hơn mt nước: LĐỊ陸地...
     NHƯ SƠN NHƯ PHỤ 如山如阜: là Như Núi như Đồi, ch địa thế ca các vùng Cao nguyên cao thấp không đều nhau.
     Có trên 240 chữ được ghép bởi bộ PHỤ nầy, tiêu biểu có:
     TRẦN  : là Bày ra, như TRN LI陳列 là Bày Trí, Trình bày ra cho mi người xem.  TRN là Ci b áo cho người xem lưng!
     TRẦN THUẬT 陳述, TRN TÌNH 陳情: là Dùng lời nói để kể lại sự việc một cách rõ ràng, để giải bày tình tiết, tình huống để bày tỏ nỗi lòng của mình.
     TRẦN  còn có nghĩa là Cũ, như TRN CU: là Cũ K, là Lâđời. TRN BÌ 陳皮: là V Cam v Quíđể lâu ngày.
     TRẦN là Họ Trần , là nước Trn, một nước chư hầu của nhà Châu thời Chiến Quốc. TRẦN còn là Triều đại cuối cùng của Nam Triều trong thời kỳ Nam Bắc Triều, nổi tiếng với ông vua tài tử, giỏi thơ từ, nhưng lại hoang dâm vô độ hiếm có từ xưa tới nay: Trần Hậu Chủ 陳後主; giđánh ti nơi còn cùng với phi tần mỹ nữ uống rượu ca múa hát khúc Hậu Đình Hoa!
     MINH TU SẠN ĐẠO, ÁM ĐỘ TRẦN THƯƠNG 明修棧道,暗渡陳倉: TRN THƯƠNG là tên ca mt huyn xưa, nay là Khu Đông ca thành ph Bo Kê thuc tnh Thim Tây. Thành ng nầy chỉ lúc Lưu Bang từ Hán Trung xuất binh để tấn công Hạng Vũ. Đại Tướng Quân lúc bấy giờ là Hàn Tín, cố ý mê hoặc đối phương bằng cách cho binh lính ngày đêm sửa lại sạn đạo là con đường núi được lót bằng cây để tiến quân, nhưng lại âm thầm cho đại quân đi bọc đánh lấy Trần Thương, chiếm đất Quan Trung giành thắng lợi. Sau nầy, hễ dùng hiện tượng giả để gạt gẫm ai hầu đạt một mục đích nào đó, thì gọi là "Ám Độ Trần Thương". Đây cũng là kế thứ 8 trong 36 kế mà người đời thường nhắc đến.
    Inline image Image result for 明修棧道 暗渡陳倉 Inline image           Minh tu sạn đạo, ám độ trần thương
 
     LŨNG  : là Thế đất cao thp không đều ca các vùng cao nguyên, như LŨNG ĐẦ隴頭: là Chỗ đất nhô cao lên, cũng có thể hiểu là Chỗ đầu núi xa xa, như 2 câu cuối trong bài Đề Đại Dữu Lãnh Bắc Dịch của Tống Chi Vấn đời sơ Đường: 
    明朝望鄉處,   Minh triêu vọng hương xứ,
    應見隴頭梅.     Ưng kiến LŨNG ĐẦU mai.

Có nghĩa :
     Sáng sớm mai khi lên chỗ trông ngóng về phía quê, thì...
     Thế nào cũng thấy được những cành mai nở sớm rộ lên ở đầu núi xa xa...!
     LŨNG  còn là tên riêng ca tnh Cam Túc, nơđịđầu biên gii, thường xy ra các trn chiến vi người Hung Nô, là chiến trường st máu ngày xưa. Ta hãđọc bài LŨNG TÂY HÀNH ca TrĐào cũng ở đờĐường thì s rõ:
             誓掃匈奴不顧身,  
     Thệ tảo Hung Nô bất cố thân,
             五千貂錦喪胡塵。    
     Ngũ thiên điêu cẩm táng Hồ trần. 
             
可憐無定河邊骨,  
     Khả lân Vô Định hà biên cốt,
             猶是春閨夢裡人。   
     Do thị xuân khuê mộng lý nhân.

Có nghĩa :
     Thề quét sạch Hung Nô chẳng màng đến thân mình.
     Năm ngàn chiến sĩ đã chôn thây dưới lớp bụi của đất Hồ.
     Đáng thương thay, những nắm xương bên bờ sông Vô Định.
     Vẫn còn là người trong mộng xuân của các thiếu phụ ngày đêm mòn mõi trông ngóng đợi chàng về!
     Tàn nhẫn và đau lòng thay cho chiến tranh! Chàng đã là nắm xương khô trong gió cát bên bờ sông Vô Định, mà nàng vẫn còn ngày đêm khắc khoải chờ đợi ngày chàng trở lại! Cũng với ý nầy, cụ Nguyễn Du nhà ta đã cho cô Kiều khuyên Từ Hải đầu hàng:

              Ngẫm từ dấy nghiệp binh đao,
         Nắm xương VÔ ĐỊNH đã cao bằng đầu! 
và ...   
              Làm chi để tiếng về sau,
         Nghìn năm ai có khen đâu Huỳnh Sào?!

     Lời khuyên qúa chí lý, "Chí Lý" đến nổi làm cho Từ Hải xiêu lòng, rồi... thân bại danh liệt, chết đứng giữa trời luôn!
     Cô Kiều đã làm một việc... ĐÚNG hay SAI?!

      Inline image   Image result for 隴西行 陳陶 Image result for 隴西行 陳陶
     
 Ưng kiến lũng đầu mai    Do thị thâm khuê mộng lý nhân

Diễn nôm:
             Thề quét Hung Nô chẳng nệ thân,
             Năm ngàn tử sĩ thác ven sông.
             Thương thay xương trắng bờ Vô Định
             Trong mộng buồng xuân mãi ngóng trông!
  Lục bát :
              Hung Nô thề quét liều thân,
         Năm ngàn chiến sĩ Hồ trần vùi thây.
              Nắm xương Vô Định còn đây,
         Là người trong mộng tháng ngày đợi mong!

        Như thường lệ, trước khi kết thúc bài viết nầy, mời tất cả cùng đoán một chữ sau đây:
         Lệ thủy can, lệ thủy lưu.     泪水乾,泪水流。
         Tâm nan xả, nan phân ly.   心難捨,難分離 !
Có nghĩa :
        Nước mắt khô, nước mắt chảy.
        Lòng không nở, khó phân ly!

        Đoán một chữ với 4 câu trên.

   Hẹn bài viết sau, các bộ 8 nét (tt và hết).

         Đỗ Chiêu Đức


Không có nhận xét nào: