Dịch cổ thi
⋆⋆⋆
HOÀNG HẠC LÂU
Thôi Hiệu
♣ Nguyên bản Hán Văn
黃鶴樓
昔人已乘黃鶴去,
此地空餘黃鶴樓。
黃鶴一去不復返,
白雲千載空悠悠。
晴川歷歷漢陽樹,
芳草萋萋鸚鵡洲。
日暮鄉關何處是,
煙波江上使人愁。
♣ Đọc thơ Hán Việt
Hoàng Hạc Lâu
Tích nhân[1] dĩ thừa hoàng hạc khứ,
Thử địa không dư Hoàng Hạc Lâu.
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản,
Bạch vân thiên tải không du du.
Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ,
Phương thảo thê thê Anh Vũ[2] châu.
Nhật mộ hương quan hà xứ thị,
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
♣ Dịch nghĩa
Lầu Hoàng Hạc
Người xưa đã cưỡi hạc vàng bay đi,
Nơi đây chỉ còn lại lầu Hoàng Hạc
Hạc vàng một khi bay đi đã không trở lại
Mây trắng ngàn năm vẫn phiêu diêu trên không
Mặt sông lúc trời tạnh, phản chiếu cây cối Hán Dương rõ mồn một
Cỏ thơm trên bãi Anh Vũ mơn mởn xanh tươi
Trời về chiều tối, tự hỏi quê nhà nơi đâu?
Trên sông khói tỏa, sóng gợn, khiến buồn lòng người!
♣ Bản dịch của Mai Thắng
- Dịch thất ngôn:
LẦU HOÀNG HẠC
Cưỡi cánh giang hồ đến tận đâu
Người xưa khuất dạng cảnh hoang lầu
Vàng trơ hạc chuyển bay mù hướng
Trắng nhạt mây vờn hút bóng dâu
Nắng Hán Dương soi chim ríu giọng
Cây Anh Vũ mọc cỏ tươi mầu
Quê nhà giữ lặng phương nào nhỉ
Khói tỏa sông dài dạ ngấm sâu
Mai Thắng - 190628
- Dịch lục bát:
LẦU HOÀNG HẠC
Người xưa cưỡi hạc đi đâu
Vợi trông Hoàng Hạc cảnh lầu xác xơ
Hạc vàng đi tự bao giờ
Vầng mây trắng tản bơ vơ góc trời
Hán Dương chim vẫn gọi mời
Cây Anh Vũ vẫn xinh tươi sắc màu
Quê nhà lặng bóng phương nao
Trên sông khói tỏa lòng đau ngậm ngùi
Mai Thắng - 190628
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét