Đức nhân trong luận ngữ cổ nghĩa của Itô Jinsai (bài 14) - TỔNG KẾT - Nguyễn Sơn Hùng
Tổng kết
Tác giả: Nguyễn Sơn Hùng
- Lời mở đầu
– Đại ý của mỗi bài tóm tắt ý nghĩa cụ thể của bài theo nội dung giải thích của Jinsai và đôi khi kèm theo nội dung nhận xét của người biên dịch nhưng rất ít.
– Ban đầu người biên dịch dự định sẽ căn cứ vào các đại ý của loạt bài về đức nhân trong Luận Ngữ Cổ Nghĩa để tổng kết ý nghĩa đức nhân (仁) là gì trong sách Luận Ngữ. Tuy nhiên, trong quá trình biên dịch những bài gần sau cùng của loạt bài này, người biên dịch biết được Jinsai chưa hiểu được ý nghĩa ban đầu của đức nhân trong Khổng học mặc dù ông đã đưa ra các điểm sai của Tống Nho mà tiêu biểu là Chu Hy, khi người biên dịch đọc các tác phẩm của Ogyu Sorai (Nhật Bản) và đọc sách Tuân Tử của Tuân tử (Trung Quốc). Do đó, người biên dịch xin tạm gác lại phần tổng kết và nhận xét đến sau thời điểm đã tìm hiểu tạm đủ quan niệm về đức nhân của Tuân tử và Sorai. Người biên dịch tin rằng có như vậy mới có thể đánh giá khách quan giá trị giải thích về đức Nhân của Jinsai.
– Mục đích của bài này tổng kết nội dung giải thích của Jinsai về các bài có chứa từ nhân 仁trong nguyên bản của sách Luận Ngữ. Có thể Jinsai trình bày quan niệm về đức nhân của ông trong những bài khác của Luận Ngữ nhưng nếu có chắc cũng không nhiều. Do đó, người biên dịch tin rằng bài viết này giúp ích cho quý vị độc giả nào muốn biết Jinsai hiểu đức nhân trong Luận Ngữ khác với Tống Nho như thế nào.
- Các bài có từ “Nhân” trong Luận Ngữ
Chi tiết các bài (trong nguyên bản gọi là chương) và tổng số bài được tóm tắt trong Bảng 1 dưới đây.Tính theo cách phân chia bài (chương) theo sách Khổng Tử và Luận Ngữ của Nguyễn Hiến Lê, số bài có chứa các từ như nhân,nghĩa, lễ, tri/trí 知và tín như sau theo thứ tự: 58, 20,42, 73 và 31. Nên lưu ý bởi vì dùng từ khóa tri/trí để tra nên số bài của từ tri/trí không phải là số bài đề cập về đức trí, phần nhiều là tri (nghĩa là biết), cần gạn lọc trong bước tìm hiểu kế tiếp. Do đó vào thời điểm hiện tại điều có thể nói là sách Luận Ngữ đề cập nhiều nhất là nhânvà kế đó là lễ. Nghĩa 義được nhấn mạnh từ Mạnh tử nên xuất hiện ít hơn.
Bảng1 Các bài (chương) có từ “Nhân” trong Luận Ngữ
| STT | Tên chương (thiên) Thứ tự bài (chương) | Tổng số bài trong chương | STT | Tên chương (thiên) Thứ tự bài (chương) | Tổng số bài trong chương |
| 1 | Chương 1 Học Nhi | 10 | Chương 13 Tử Lộ | ||
| 2, 3, 6 | 3 | 11, 12, 19, 27 | 4 | ||
| 2 | Chương 3 Bát Dật | 11 | Chương 14 Hiến Vấn | ||
| 3 | 1 | 1,2, 5,7,17,18,30 | 7 | ||
| 3 | Chương 4 Lý Nhân | 12 | Chương 15 Vệ Linh Công | ||
| 1, 2,3,4,5,6,7 | 7 | 8,9,32,34,35 | 5 | ||
| 4 | Chương 5 Công Dã Tràng | 13 | Chương 17 Dương Hóa | ||
| 4, 7,18 | 3 | 1,5, 8,20 | 4 | ||
| 5 | Chương 6 Ung Dã | 14 | Chương 18 Vi Tử | ||
| 5, 20,21,24, 28 | 5 | 1 | 1 | ||
| 6 | Chương 7 Thuật Nhi | 15 | Chương 19 Tử Trương | ||
| 6,14,29,33 | 4 | 6, 15 | 2 | ||
| 7 | Chương 8 Thái Bá | 16 | Chương 20 Nghiêu Viết | ||
| 3, 8,11 | 3 | 1,2, 3 | 3 | ||
| 8 | Chương 9 Tử Hãn | ||||
| 1,28 | 2 | ||||
| 9 | Chương 12 Nhan Uyên | ||||
| 1,2, 3,21,,21,23,25 | 6 | Tổng số bài | 60 |
*Số thứ tự của Bài theo Luận Ngữ Cổ Nghĩa
- Đại ý của các bài nói về đức “Nhân” trong Luận Ngữ
Trong chương 1 HỌC NHI
Bài 1.2
Đức nhân là đạo, và hiếu đễ là căn bản của đức nhân cũng là căn bản của việc học làm người. Khi ứng xử sự việc, người quân tử luôn luôn tận sức vào căn bản, cơ sở của sự việc.
Bài 1.3
Người ăn nói khéo léo để làm hài lòng và có cử chỉ, hành động theo phản ứng của đối tượng ít phải là người có đức nhân thật sự.
Bài 1.6
Cần phải nên xem trọng bước đầu tiên của việc học. Hiếu đễ là căn bản của đạo làm người. Cẩn tín là điều rất quan trọng trong việc làm.Yêu thương mọi người và thân cận người có đức nhân là cơ sở để có được đức. Cách học của đời xưa: đức hạnh là chính, kiến thức là phụ; đời nay: trước học kiến thức, sau tu dưỡng đức hạnh.
Trong chương 3 BÁT DẬT
Bài 3.3
Không có đức nhân thì thực hiện lễ nhạc cũng vô nghĩa.
Trong chương 4 LÝ NHÂN
Bài 4.1
Ngoài việc chọn nơi nhân hậu để ở còn phải chọn đức nhân để làm mẫu mực sống mới là bậc trí giả.
Bài 4.2
Thái độ của người đạo đức, người trí tuệ và người không đạo đức đối với đức nhân: sống không rời, làm vì biết có lợi, không thể sống lâu dài.
Bài 4.3
Yêu ghét của người có đức nhân thích đáng vì họ xuất phát từ lòng yêu thương chứ không phải theo đúng sai theo phán đoán lý luận như Tống Nho giải thích.
Bài 4.4
Cách suy nghĩ về đức nhân của thánh nhân: không bị người chán ghét.
Bài 4.5
Người có đức nhân luôn luôn vui sống với đức nhân dù phảinghèokhó để sống với đức nhân.
Bài 4.6
Nội dung khác biệt giữa người yêu thích đức nhân và người chán ghét điều bất nhân. Không có việc “con người không thể thực hiện đức nhân”, chỉ do không gắng sức mà thôi. Điều kiện không thể thiếu để được gọi là “có đức nhân” là “thực hiện điều tốt một cách tự nhiên như bẩm tính”.
Bài 4.7
Lỗi lầm thường hay do tình cảm đối với người thân hoặc bạn bè mà phát sinh. Do đó nên xem xét kỹ nguyên nhân và khoan dung tha thứ nếu biết hối cải tu sửa.
Trong chương 5 CÔNG DÃ TRÀNG
Bài 5.4
Đức nhân là thực đức rất khó có được. Phu tử không biết Trọng Cung có đức nhân hay không. Giỏi ăn nói làm cho người khác thù ghét, người có đức nhân không cần phải giỏi ăn nói, giỏi biện luận.
Bài 5.7
Khổng học xem trọng thực tài và thực đức. Khổng tử đánh giá 3 đệ tử Tử Lộ, Tử Hữu, Tử Hoa có thực tài nhưng chưa có thực đức của đức nhân.
Bài 5.18
Khác biệt giữa “nhân” và “tiết”. “Nhân” là việc làm đem lại lợi ích cho nhiều người, tức là “đức”. “Tiết” là việc làm bằng cố gắng sức mình. “Tùng thiện” là chỉ có tấm lòng thiện mà không có thực hành.
Trong chương 6 UNG DÃ
Bài 6.5
Khổng tử khen ngợi đức nhân của Nhan Hồi. Đức nhân của Nhan Hồi gần đến mức tự nhiên.
Bài 6. 20
Điều kiện để có được đức nhân: làm công việc khó làm trước, thu hoạch sau(Đối với Phàm Trì). Khổng tử luôn luôn nói về việc làm của người có đức nhân để giải thích đức nhân.
Ghi chú: Phần gạch dưới là phần bổ túc sau khi đăng bài.
Bài 6.21
Đặc tính của người có đức trí: yêu thích nước, người cóđức nhân: yêu thích núi; và hiệu quả của 2 thứ đức này, có đức trí: yên vui; có đức nhân: sống thọ.
Bài 6.24
Người quân tử, ngoài đức nhân còn phải có các đức khác, như đức trí.
Bài 6.28
Một phương pháp cụ thể để thực hiện đức nhân: Giúp cho người làm được trước những việc mà bản thân mình muốn làm. (Đối với Tử Cống). Sự tôn quý của nhà giáo và bậc cha mẹ.
Trong chương 8 THÁI BÁ
Bài 8.3
Cấp trên thực hành đức nhân thì cấp dưới tâm phục, noi gương theo. Ngày xưa thánh nhân trị dân bằng đức nhân (nhân chính) không phải bằng pháp luật (pháp trị).
Bài 8.8
Kẻ sĩ (người lãnh đạo ) cần phải khoan dung và nhẫn nại.
Bài 8.11
Việc gì cũng cần phải thỏa đáng, nghĩa là vừa đủ. Do đó mới khó. Nên ghi nhớ lời của Tokugawa Ieyasu để giải quyết khó khăn này: “Không đủ thì có thể đền đáp lại sau, còn quá đáng thì không thể lấy lại được”.
Trong chương 9 TỬ HÃN
Bài 9.1
Lý do Khổng tử ít nói về:lợi (ngăn trở việc xúc tiến đức nghĩa nhưng lợi ích quốc gia, dân chúng thì nói đến), thiên mệnh (vì vi diệu nên nói không đầy đủ sinh hiểu lầm gây tai hại): đức nhân (trừu tượng khó hiểu nên chỉ nói những việc làm cụ thể của người có đức nhân và tùy theo người muốn biết). Nhưng thật sự lời ghi chép về đức nhân trong Luận Ngữ không ít.
Bài 9.28
Hiệu quả chính yếu của 3 đức: trí (giỏi về quy luật chi phối sự vật nên không sai lạc), nhân (tâm hồn khoan dung độ lượng nên không lo âu), dũng (quyết đoán giỏi nên không sợ sệt).
Trong chương 12 NHAN UYÊN
Bài 12.1
Phương pháp thực hiện đức nhân: khắc phục lòng ham muốn riêng tư và luôn luôn hành động, ứng xử theo lễ. “Khắc kỷ phục lễ”.(Nội dung phu tử dạy cho Nhan Hồi).“Khắc kỷ” là căn bản để thực hiện đức nhân (Jinsai).
Bài 12.2
Phương pháp thực hiện đức nhân: Điều mình không muốn thì đừng làm cho người, và luôn luôn hành động, ứng xử với lòng cẩn trọng và hợp với lễ. “Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân”(Nội dung phu tử dạy cho Trọng Cung).
Bài 12. 3
Phương pháp thực hiện đức nhân: Thận trọng lời nói. “Kỳ ngôn dã nhẫn”(Nội dung phu tử dạy cho Tư Mã Ngưu).
Bài 12. 21
Điều kiện để đúng nghĩa của người sĩ (kẻ sĩ) là yêu thích sự chất phát, chính trực và đạo nghĩa. Xem trọng thực chất bên trong không phải vẻ đẹp bên ngoài. Hữu xạ tự nhiên hương.(Nội dung phu tử dạy cho Tử Trương)
Bài 12. 23
Đức nhân là yêu thương người. Đức trí là hiểu biết người. Đề cử người chính trực vào chức vụ cao có thể làm người cấp dưới trở thành chính trực.(Nội dung phu tử dạy cho Phàn Trì)
Bài 12. 25
Người quân tử họp bạn để trau dồi văn chương hoặc học tập, và nhờ bạn để nâng cao hoặc để cùng bạn thực hiện đức nhân. (Lời Tăng tử)
Trong chương 13TỬ LỘ
Bài 13.11
Trị dân bằng luật pháp cần phải mất hơn 100 năm mới trị hết người xấu.
Bài 13.12
Vương đạo hoặc nhân chính trong khoảng 30 năm có thể cảm hóa được dân chúng.
Bài 13.19
Ứng xử cung kính, khiêm nhượng, làm việc cẩn trọng, hết lòng đối với người là phương pháp thiết thực để tập có được đức nhân.
Bài 13.27
Con người có đức tính chân thành, kiên nhẫn, nhún nhường là người gần với đức nhân.
Trong chương 14 HIẾN VẤN
Bài 14.1
Cả 2 trường hợp sau nhận lương bổng là điều phải hổ thẹn: quốc gia có chính đạo mà không bản thân không làm việc gì đáng kể, và quốc gia vô đạo.
Bài 14.4
Tôn chỉ của Khổng học là thực hành đức nhân không phải là diệt bỏ lòng ham muốn. Đó là một điểm khác biệt lớn giữa Khổng học với Phật giáo và Lão giáo.
Bài 14.6
Người có đức nhân thì lời nói của họ thật có giá trị và họ thật là người dũng cảm nhưng không phải hễ nói giỏi và cho thấy dũng cảm là người thật sự có đức nhân.
Bài 14.7
Người quân tử cũng có trường hợp bất nhân nhưng chưa từng có người tiểu nhân thành người có đức nhân.
Bài 14.17
Khổng tử công nhận Quản Trọng có đức nhân vì ông có công lao đem lại đời sống hòa bình, không chiến tranh cho Trung Quốc (Trả lời cho Tử Lộ).
Bài 14.18
Khổng tử công nhận Quản Trọng có đức nhân vì ông có công lao đem lại đời sống hòa bình, không chiến tranh cho Trung Quốc (Trả lời cho Tử Lộ).
Bài 14.30
Mục tiêu của việc học tập của người quân tử là không còn lo (đức nhân), không còn nghi ngờ (đức trí), không còn sợ (đức dũng).
Trong chương 15VỆ LINH CÔNG
Bài 15.8
Chí sĩ và người có đức nhân (nhân nhân) có thể hy sinh mạng sống bản thân vì lợi ích chung của nhiều người như của xã hội, nhân loại.
Bài 15.9
Để thực hiện chính trị vì người(nhân chính), phục vụ người tài đức, làm bạn với người có đức nhân. (Đối với Tử Cổng)
Bài 15.32
Các điều cần luôn ghi nhớ của người lãnh đạo cấp cao là trí, nhân, trang (uy nghiêm) và lễ. Trong đó trí và nhân là căn bản.
Bài 15.34
Con người cần đức nhân hoặc chính trị vì dân hơn cả nước và lửa. Khi cấp bách con người có thể xông vào nước lửa mà chết nhưng hiếm ai vì đức nhân hoặc chính trị vì dân mà hy sinh mạng sống!
Bài 15.35
Đối với việc làm của đức nhân thì dù là thầy mình cũng không nhường.
Trong chương 17 DƯƠNG HÓA
Bài 17.1
Đối với bậc thánh nhân dù không thích đối tượng cũng vẫn ứng xử theo đúng lễ nghĩa.
Bài 17.5
Người có đức nhân là người thực hiện 5 điều: cung kính thận trọng, khoan dung độ lượng, được người tin cậy, cần mẫn siêng năng, giúp đỡ và thực hiện ơn huệ với người khác. (Phương pháp để có đức nhân: trả lời của Khổng tử đối với Tử Trương)
Bài 17.8
Hiệu quả của việc học: tránh được phóng đãng, tránh bị tổn hại, tránh làm mất lòng người, tránh gây loạn động, tránh bản thân cuồng bạo. Tóm lại là nhắc nhở chúng ta cảnh giác nên giữ được cân bằng, hài hòa, và phán đoán, ứng xử đúng lúc, đúng chỗ đúng cương vị.
Bài 17.20
Quan niệm để tang cha mẹ 3 năm của Khổng học.
Trong chương 18 VI TỬ
Bài 18.1
Nhà Ân có 3 người có đức nhân: Vi tử, Cơ tử và Tỉ Can vì họ muốn tránh đau khổ cho dân.
Trong chương 19 TỬ TRƯƠNG
Bài 19.6
Quyết chí học, học rộng, quan tâm và chịu khó tìm hiểu kỹ lưỡng các vấn đề gần gũi trong cuộc sống thì sẽ được đức nhân.
Bài 19.15
Được người khác thừa nhận có đức nhân không phải dễ. Có đức dễ hơn việc hiểu rõ đạo.
Bài 20.1
Triết lý căn bản chính trị của các tiên vương là kính thiên và trọng dân. Khen thưởng việc tốt, trừng phạt việc xấu, nghiêm trách bản thân, tha thứ độ lượng người khác đều là phương pháp phổ biến rộng rãi tinh thần kính thiên. Căn bản của đạo Khổng là nhân và nghĩa, không phải “công” (không thiên lệch) như Tống Nho chủ trương. Chủ trương của Khổng học: che dấu tội cho người thân là hợp nghĩa!
Bài 20.2
Giữ 5 điều tốt: ban ơn nhưng không phí, bắt dân đóng góp nhưng quá đáng, muốn nhưng không tham, thành công nhưng kiêu căng, uy nghi nhưng không nghiêm khắc dữ tợn, và loại bỏ 4 điều xấu: không dạy mà trừng trị, không báo trước mà bắt hoàn thành gấp, lúc đầu để chểnh mảng sau lại định kỳ hạn gắt gao, và không giữ lời hứa, thì có thể quản trị dân.
Bài 20.3
Hiểu sống để làm gì (tri mệnh), giữ lễ (tri lễ), hiểu lời của người khác (tri ngôn) là cơ sở căn bản để sống tốt.
Nguyễn Sơn Hùng, ngày 4/8/2025

Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét