NĂM SỮU NÓI CHUYỆN TRÂU
PHAM DINH LAN, F.A.B.I.
Theo Hán- Việt thi NGƯU hay NGÂU la bò. Nhưng ở nước ta trâu có vai trò quan trọng trong việc đồng áng hơn bò. Trâu mạnh hơn bò trong việc kéo xe và cày bừa dưới ruộng bùn lầy. Vi vậy người Việt Nam đã biến NGƯU thành trâu. Để phân biệt người ta gọi bò là huỳnh ngưu vì phần lớn bò có lông màu vàng (thực tế bò có nhiều màu lông khác nhau) và trâu là thủy ngưu.
Năm 2021 là năm Tân Sữu. Tân là tân khổ, cay đắng. Trâu biểu tượng cho sức cần lao nặng nhọc, gian khổ và lắm nỗi đắng cay.
NGƯU TỘC TRONG XÃ HỘI LOẠI NGƯỜI
Ngưu tộc tạm chia làm hai nhánh: Huỳnh Ngưu (Bò) và Thủy Ngưu (Trâu) được loài người thuần hóa hằng ngàn năm trước đây.
HUỲNH NGƯU
Tổ tiên của huỳnh ngưu là bò Aurochs trên lục địa Âu Châu, Á Châu, và Bắc Phi. Giống bò này bây giờ không còn nữa. Hậu duệ của bò Aurochs là bò Taurine Bos taurus taurus ở Tây Á. Bò Zebu của Ấn Độ Bos indicus thuộc gia đình Bovidae cũng là hậu duệ của bò Aurochs Bos primigenius.
Bò là động vật ăn cỏ, nhai lại, có vú, có xương sống, màu đỏ và sinh con. Chân móng guốc. Bao tử bốn túi. Người Tây Phương rất quý bò vì bò cung cấp cho họ thịt, sữa, da, sừng, ngưu hoàng. Hiện nay trên thế giới có hàng tỷ trẻ em được nuôi bàng sữa bò và hàng tỷ nhân loại sống nhờ thịt bò, bò và phô- mai làm từ sữa bò. Vì vậy người Tây Phương có nhiều từ ngữ danh cho bò:
Quốc Gia Bò Đực Bò Cái Bò Thiến Bò Con
Anh Bull Cow Ox, Steer Calf
Pháp Taureau Vache Boeuf Veau
Bò ở Viet Nam có màu sắc và hình dạng giống bò Banteng Bos javanicus được tìm thấy nhiều ở Indonesia, Thai Lan, Mã Lai, Miến Điện, Lào, Cambodia, và Ân Độ.
Ở Phi Châu có bò Ankole-Watusi Bos taurus có sừng dài (bò cái có sừng dài hơn bò đực), Bò Gnu Connochaetes taurinus là bò hoang trong rừng Phi Châu (Wilde beest). Bò Gnu có thân mình của bò, đuôi của ngựa và sừng của thủy ngưu (trâu).
Ở Bắc Mỹ có bò Bison mang tên khoa hoc Bison Bison hay Bos americanus. Giống bò Bison có sừng ngắn, lông dày. Bò Bison không kéo cày, kéo xe như các giống bò khác trên thê giới. Chúng sống trong trạng thái hoang dã như đã thấy trong Công Viên Quốc Gia Yellowstone, tiểu bang Wyoming. Steak thịt bò Bison đắt giá hơn steak thit bò thường.
Ngày nay nông nghiệp được cơ giới hóa vai trò của bò giảm thiểu rất nhiều. Ơe các quốc gia Âu- Mỹ người ta nuôi bò Holstein- Friesian, bò Jerseys, Guernseys, Herefords, Aberdeen Angus để lấy thit, sữa, da.
Trong thời đại ngày nay người ta ca tụng thit bò Kobe hay thit bò Wagyu của Nhật Bản. Bò Kobe được lai từ 04 giống bò:
Bò Asashi lông màu hung đỏ
Bò lông đen Kuroge Washu
Bò không sừng Mukaku Washu
Bò sừng ngắn Nihon Tankaku Washu
Bò Kobe được nuôi bằng thức ăn đặc biệt, được uống rượu sake, rượu bia, được đấm bóp và nghe nhạc! Giá thit bò Kobe ngon loaại A- 5 la $1,200 Mỹ kim/ pound (01 pound: 453 grams tức dưới nửa ki- lô).
THỦY NGƯU
Quê hương gốc của trâu là Nam Á, Đông Nam Á, và Trung Hoa. Trâu cũng được tìm thấy ở Nam Mỹ, Phi Châu, và Nam Âu Châu ở những vùng sông nước và đầm lầy.
Tên khoa hoc của trâu là Bubalus bubalis thuộc gia đình Bovidae. Cũng như huỳnh ngưu trâu là động vật có vú, có xương sống, có mau đỏ, sinh con và ăn cỏ nhai lại. Tên thường gọi của trâu la:
Quoc Gia Tên gọi
Viet Nam Trâu; ngưu; thủy ngưu
Anh Buffalo; Water buffalo
Phap Buffle, Buffle d’eau
Trung Hoa Shuiniu (Thuy Nguu)
Nhật Bản Suigyu
Trâu và bò khác nhau:
về màu lông. Bò có nhiều màu lông (vàng, trắng, đen, hung đỏ, bò vá trắng- đen v.v). Trâu chỉ có trâu trắng và trâu đen. Nông dân Viet Nam cho rằng trâu cò (trâu trắng) là loại trâu lười lao động nên ở Viet Nam it thấy trâu cò. Trái lại trâu cò được tìm thấy nhiều ở Lào và Thái Lan.
Sừng trâu dài hơn sừng bò.
Trâu nặng cân và làm lụng mạnh hơn bò. Xương trâu cứng và nặng hơn xương bò.
Trâu thích nằm dưới vũng sình trong khi bò thích nằm nơi khô ráo.
Loại người ăn nhiều thịt bò và uống sữa bò nhiều hơn thịt trâu và sữa trâu.
Ở Đông Nam Á có trâu rừng mang tên khoa hoc Bubalus arnee. Trên thế giới người ta phân biệt trâu sông (Hy Lap, Y, Ai Cập) va trâu đầm lầy (Ấn Độ, Đông Nam Á, đông bộ Trung Hoa). Người Ấn Độ thuần hóa trâu cách đây 5,000 năm. Từ thung lũng sông Indus trâu được bán sang vùng Lưỡng Hà Châu (Mesopotamia) hay nói rõ hơn là du nhập vào vùng Iraq bây giờ vào năm 2500 trước Tây Lịch.
Trên thế giới có nhiều trại chăn nuôi bò nhưng rất it trại nuôi trâu để lấy thit và sữa. Trâu to lớn, mạnh khoẻ nhưng dễ nhiễm bịnh như bịnh tiêu chảy do trùng E. coli gây ra, bịnh dau rún, sưng phổi, trứng lãi trong phổi, trùng Strongylus vulgaris trong máu, máu thiếu magnesium (hypomagnesemia). Do đó trên thế giới chỉ có 172 triệu con trâu so với 1.5 tỷ con bò (11.5%). 96% của 172 triệu con trâu trên thế giới được tìm thấy ở các nước nông nghiệp Á Châu. Viet Nam có 3 triệu con trâu (1.7% trên tổng số 172 triệu). Ấn Độ có 98 triệu con (56.5%). Các loại trâu nổi tiếng của Ấn Độ là trâu Murray, Nili- Ravi, Badhawari, Jafarabadi, Nagpur, Toda v.v.
Trâu Yak có vóc dáng giống như thủy ngưu. Trâu Yak sống trên cao độ, khí hậu lạnh nên có bộ lông dài để cho thân được ấm. Địa bàn sống của trâu Yak là vùng Hi Ma Lạp Sơn, Tây Tạng, Mông Cổ, miền nam nước Nga. Trâu Yak được thuần hóa mang tên khoa học Bos grunniens (Grunting bull: Bò càm ràm). Trâu Yak sống hoang dã mang tên khoa học Bos mutus (Silent bull: Bò thầm lặng). Người Tây Tạng dùng trâu Yak để chuyên chở hàng hóa trên miền đồi núi hiễm trỡ. Trâu Yak là nguồn thịt, sữa, da, lông, và sừng. Người Tây Tạng dùng sữa trâu Yak làm một loại phô- mai đặc biệt gọi là Chhurpi. Phân trâu Yak phơi khô là nguồn chất đốt ở Tây Tạng. Người Tây Tạng thường tổ chức đua trâu Yak vào những ngày lễ lớn.
****
Bò hay trâu đều được loại người dùng trong việc chuyên chở, cày bùa và trong các trò chơi thể thao như đua bò, đua trâu, đấu bò (corrida de toros), trâu chém lẫn nhau v.v.
Người Ấn Độ theo Ấn Giáo (Hinduism) xem bò Zebu là vật thiêng. Bò cái được xem là hiện thân của nữ Thần Devi. Người Ấn không dùng thịt bò nhưng uống sữa bò. Nước tiểu của bò cái thiêng được trân quý như một linh dược. Có quan niệm cho rằng nước tiểu của bò cái còn trinh lấy vào lúc rạng đông tốt hơn cả. Cách trị bịnh bằng nước tiểu bò cái được tìm thấy ở Ấn Độ, Miến Điện, và Nigeria. Phân bò được dùng làm phân bón. Phân bó phơi khô được dùng như chất đốt.
Ấn Giáo (Hinduism- Brahmanism), đạo Jain, đạo Zoroastria (đạo cổ xưa ở Iran) cấm tín đồ không được ăn thịt bò.
Ở Ai Cập thời cổ người ta xem bò là nữ thần Hathor. Ngưu Thần Hapi được thờ ở Memphis. Thần Enlil là Ngưu Thần của Sumer thời cổ tức miền nam xứ Iraq bây giờ.
Huyền thoại Hy Lap có đề cập đến đàn bò của Thần Thái Dương Helios ăn cỏ trên đảo Thrinacia tức đảo Sicily bây giờ. Trong Cựu Ước Kinh bò được nhắc đến rất nhiều nhất là chuyện 07 con bo mập và 07 con bò ốm trong giấc mộng của vua Ai Cập và được Joseph diễn giải thành 07 năm thịnh vượng và 07 năm đói kém.
Loài người dùng thịt bò trong các món steak, Chateaubriand, steak thit bò Kobe, thit bò hộp, phở, bò lúc lắc, bò tái chanh, bê thui tương gừng, bò vò viên, lòng bò chấm mắm nêm v.v. Vi bò lao lực nhiều nên dễ bị bịnh lao. Vi trùng lao nằm trong phổi bò. Vì vậy người Việt Nam dùng nhóm chũ dơ như phổi bò để ngăn chận dân chúng đừng ăn phổi bò.
Người Phương Tây không dùng trâu trong việc cày bừa như các dân tộc trồng lúa gạo. Họ không ăn thịt trâu hay uống sữa trâu.
Trâu được dùng trong việc đồng áng và chuyên chở hàng hóa ở vùng đầm lầy và miền nuú. Trâu tạo ra nguồn sống cho nông dân Việt Nam. Giết trâu là hủy diệt phương tiện canh tác tức hủy diệt nguồn sống của mình. Năm 1103 Ỷ Lan Thái Phi ra lịnh cấm giết trâu.
Trong truyện Tàu mỗi khi có chuyện vui mừng đặc biệt người ta lại mổ trâu làm tiệc! Ngày nay người ta ăn thit trâu và tập uống sữa trâu như uống sữa bò vậy. Người Anh gọi thit bò là beef và thịt trâu là carabeef hay buffen. Ấn Độ, Nepal, Pakistan, Bangladesh, Ý, Nga, Ai Cap, Bulgaria nuôi trâu để ăn thit.
Loại người nhờ trâu, bò mà giảm bớt lao lực nhưng trong ngôn ngữ của loài người it có lời nào nói tốt cho trâu, bò cả. Nào là ngu như bò, lì như bò, dơ như phổi bò, kiếp trâu cày ngựa cỡi, khổ cực như trâu, Đàn khảy tai trâu, trâu bò hút nhau ruồi muỗi chết, bò chết nhiều gả cầm dao, bò chết chẳng khỏi rơm, đầu trâu mặt ngựa, thà làm đầu chuột hơn làm đuôi trâu, ruộng sâu trâu nái, muốn có tiền thì nuôi trâu nái, có chữa trâu (tức sau 9 tháng 10 ngày mà chưa sinh con), lòng trâu dạ chó, trật con toán bán con trâu, trâu cột ghét trâu ăn:
Trâu cột thì ghết trâu ăn,
Quan võ thì ghét quan văn dài quần.
trâu chết bò cũng lột da, trâu chậm uống nước đục, trâu chết mặc trâu, bò chết mặc bò củ tỏi giắt lưng, trâu teo heo no, trâu tìm cóc chớ cóc không tìm trâu, trâu già không né dao phay v.v.
Thỉnh thoảng có vài lời ngọt ngào khó hiểu như:
Trâu ơi! Ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta đây trâu đấy ai mà quản công,
Ngày nào cây lúa còn bông
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn!
*
Con trâu có một hàm răng
Ăn cỏ đất bằng, uống nước bờ ao,
Ngày nào mày ở với tao,
Đến khi mày chết, (tao) cầm dao xẻ mày!
Loài người muốn hình ảnh của trâu bò để thách đố kiến thức lẫn nhau:
Thấy anh hay chữ thủ hỏi đôi câu
Ngày xưa vua Thuấn cày trâu hay bò?
Người Trung Hoa và Việt Nam nói nhiều về trâu hơn là bò. Các nghệ nhân Trung Hoa và Việt Nam thường vẽ hình trâu bụng căn tròn như để diễn tả sự no đủ. Tranh vẽ mục đồng thổi sáo trên lưng trâu diễn tả cảnh thanh bình trong nước. Trong Tây Du Ký Lão Tử cỡi trâu xanh. Trong Quốc Văn Giáo Khoa Thư có bài Ai Bảo Chăn Trâu Là Khổ được nhạc sĩ Phạm Duy phổ nhạc và chuyện cọp và trâu nói chuyện về trí khôn của loài người. Trong truyện kể dân gian có chuyện ông quan thanh liêm hỏi vợ: Sao ba không nói tôi tuổi Sữu? Điển tích xưa của Trung Hoa có chuyện Ngưu Lang (Niu Lang) Chức Nữ (Zhi Nu). Mưa dầm ngày 07-07 Âm Lịch hằng năm được gọi là mưa Ngâu (Ngưu). Bản nhạc Sầu Ô Thước dựa vào cảm hứng của chuyện Ngưu Lang - Chức Nữ đẫm lệ này.
Sừng trâu được dùng làm tù và thổi gọi công cày. Da trâu, da bò dùng để làm túi xách, bịt trống. Các thầy thuốc Đông Y dùng sừng trâu thay thế sừng tê giác. Sạn trong túi mật của bò và trâu gọi là ngưu hoàng (niu huang- Bezoar; Ox gallstone) dùng để tẩy đọc trong cơ thể trong Đông Y và làm thuốc hượt trường, tiết mật, hạ nhiệt, trị co giật, cao huyết áp trong Tây Y. Nước tiểu của bò cái được người Ấn Độ gọi là Gomutra được dùng để chửa bá bịnh nan y như tiểu đường, phong hủi, ho lao v.v. Các thầy thuốc Tây Y chưa có ý kiến về phương pháp trị liệu này.
Trong ngành vi trùng học co ngưu đậu là vi khuẩn đậu mùa (variola virus hay smallpox virus- Orthopoxvirus) trong mũ của trâu do người ta cạy ra để trồng trái ngừa bịnh đậu mùa.
Trong thực vật học chữ trâu dùng để chỉ thảo mộc to lớn như: can trâu Oenanthe stolonifera, hành trau Allium robusta, cà phê trâu Coffea robusta, muỗng trâu Cassia alata v.v. Thảo mộc có chữ NGƯU như ngưu bang Arctium lappa, da ngưu bang Aster tartaricus, nguu tat (tat: đầu gối) Achyranthes bidentata, ngưu thiệt (Thiệt: lưỡi) Rumex wallichii, muong trâu Cassia alata, dây sữa bò tức hà thủ ô Nam Streptocaulon juventas, cây vú bò Tabernaemontana garinifolia v.v.
Trên trời có sao Taurus tức sao Ngưu.
Ở Bắc Ninh có tu viện Phật Giáo Kim Ngưu. Ở Hoa Kỳ có thành phố Buffalo (Buffalo ám chỉ bò Bison).
Trong la bàn tủ vi Tây Phương có cung Taurus. Người sinh từ ngày 20-04 đến 20-05 nằm trong cung Taurus (tạm xem là huỳnh ngưu: Bò). Bò không có trong số Đề cũng không có mặt trong 12 con giáp. Trong số Đề trâu chiếm số 9 sau con thỏ số 8 và trước con rồng nắm số 10. Trong 12 con giáp năm Sữu (Trâu) nằm sau năm Tí (Chuột) và trước năm Dần (Cọp). Năm Sữu là năm Âm (-).
NĂM HÀNH MÀU SẮC
Ất Sữu Kim Trắng
Đinh Sữu Thủy Đen
Kỷ Sữu Hỏa Đỏ
Tân Sữu Thổ Vàng
Quý Sữu Mộc Xanh
Năm 1961 là năm Tân Sữu. Sáu chục năm sau tức 1961 + 60= 2021 mới gặp lại năm Tân Sữu.
BIẾN CỐ LỊCH SỬ VÀO NĂM SỮU CỦA THẾ Kỷ XX
1901: Năm sinh của Tổng Thống Ngô Đình Diệm; đại biểu lập hiến Cuba muốn phỏng theo hiến pháp của Hoa Kỳ; thành phố San Francisco cấm đua ngựa; trên 01 triệu người Ấn Độ chết vì hạn hán; William Howard Taft làm toàn quyền ở Phi Luật Tân, tuyên bố ân xá những người tham gia cuộc nổi dậy vào cuối thế kỷ XIX khi Hoa Kỳ tiếp thu quần đảo Phi Luật Tân từ Tây Ban Nha; chiến tranh Nam Phi giữa Anh và người Boers gốc Hòa Lan; Bát Quốc Liên Quân; Phó Tổng Thống Theodore Roosevelt tuyên thệ hành sự chức vụ Tổng Thống sau khi Tổng Thống Mc Kinley bị một thành viên vô chánh phủ bắn chết ở Buffalo; tòa nhà Hành Pháp được cãi danh thành Tòa Bạch Ốc (White House); Hoàng thân Ito (Nhật) tìm cách liên minh với Anh.
1913: Năm sinh của vua Bảo Đại; Joseph Dzhugashvili bắt đầu dùng bí danh STALIN (Người Sắt Thép); Raymond Poincare, thân nhân của nhà toán học Henri Poincare, đắc cử Tổng Thống Pháp; Việt Nam Quang Phục Hội bạo động ở Hà Nội; Phan Bội Châu bị bắt giam ở Guangzhou (Quảng Châu); Sun Yatsen (Tôn Dật Tiên kêu gọi chống Tổng Thống Yuan Shikai (Viên Thế Khải); hiệp ước London chấm dứt chiến tranh Balkan lần thú nhất; hiệp ước Bucharest chấm dứt chiến tranh Balkan lần thứ hai (Bulgaria thua trận); Viện Đại Học Thiên Hoàng Tohoku nhận nữ sinh viên đầu tiên; Mahatma Gandhi bị bắt vì cầm đầu thợ mỏ Ấn Độ đấu tranh ở Nam Phi; Khâm Sứ Pháp Mahe ra lịnh đào mả vua Tự Đức để tìm vàng ngọc.
1925: Thủ đô Christiania của Na Uy cãi danh thành Oslo; tranh chấp quyền hành giữa Stalin và Trotsky; sự thành lập Việt Nam Thanh Niên Cách Mạng Đồng Chí Hội, tiền thân của đảng Cộng Sản Việt Nam; Phan Bội Châu bị bắt ở Shanghai (Thượng Hải); bang giao Nhật- Liên Sô; vua Khải Định băng hà; Sun Yatsen mất; Hitler xuất bản Mein Kampf (Cuộc Đời Tranh Đấu Của Tôi); Ý chiếm Somalia; hiệp ước bất tương xâm Liên Sô- Thổ Nhỉ Kỳ; sự thành lập đảng Cộng Sản Ấn Độ.
1937: Ý (thời phát xít) cấm công dân Ý kết hôn người Abyssinia tức Ethiopia; Karl Radek và 16 đảng viên cao cấp Cộng Sản Quốc Tế bị tuyên án tử hình trong cuộc đại thanh trừng của Stalin; ngày tuyên thệ của Tổng Thống Hoa Kỳ 04 tháng 03 được đổi thành 20- 01 hay 21-01 nếu ngày 20-01 nhằm ngày Chúa Nhật; nội các Leon Blum, Mặt Trận Bình Dân; chiến tranh Hoa- Nhật (vụ Lư Cầu Kiều- Marco Polo Bridge); Hiệp ước Hoa Kỳ- Liên Sô; Nhật nhìn nhận chánh phủ của nhà độc tài Franco ở Tây Ban Nha.
1949: Bảo Đại về nước lãnh đạo Chánh Phủ Quốc Gia; chiến tranh lạnh Hoa Kỳ- Liên Sô; sự thành lập NATO; sự thành lập Cộng Hòa Nhân Dân Trung Quốc; Liên Sô thí nghiệm thành công trái bom nguyên tử đầu tiên; Liên Sô chấm dứt cuộc phong tỏa Berlin; Cuba công nhận Do Thái; hiệp ước đình chiến Do Thái- Ai Cập, Do Thái- Jordan; Xiêm La được cãi thành Thailand; Quốc Vương Iran Reza Pahlavi bị ám sát hụt; Indonesia độc lập; Ấn Độ công nhận Cộng Hòa Nhân Dân Trung Quốc; Quốc Dân Đảng chiếm đảo Taiwan (Đài Loan) và biến đảo này thành Trung Hoa Dân Quốc.
1961: Bức tường Berlin phân chia Đông Đức va Tây Đức; nhà độc tài Trujillo của Cộng Hòa Dominican bị ám sát; Tổng Thống Kennedy gia tăng cố vấn Hoa Kỳ ở Miền Nam Viet Nam; Yuri Gagarin, (Liên Sô), người vũ trụ đầu tiên trên thế giới; vệ tinh Explorer 9 của Hoa Kỳ được phóng vào quỹ đạo trái đất; Tổng Thống Kennedy bổ nhiệm Henry Kissinger làm cố vấn đặc biệt; Nam Phi rút khỏi Liên Hiệp Anh; vệ tinh Spunik 10 của Liên Sô được đưa vào quỹ đạo trái đất với một con chó; Do Thái xử Adolf Eichmann về tội ác chiến tranh; vụ người Cuba được sự hỗ trợ của Hoa Kỳ đổ bộ lên Bay of the Pigs (Vịnh Con Heo) nhằm lật đổ Fidel Castro thất bại; Tổng Thống Kenndy gặp Tổng Thống De Gaulle ở Paris; Khrushchev gặp Kennedy ở Vienna; Hoa Kỳ và Liên Sô đua nhau thí nghiệm bom nguyên tủ; hài cốt nhà độc tài Stalin bị đưa ra khỏi Quảng Trường Đỏ; Malenkov bị khai trừ khỏi đảng Cộng Sản Nga.
1973: Hiệp định Paris được ký kết bỡi các phe lâm chiến trong chiến tranh Việt Nam: VNDCCH- Hoa Kỳ- VNCH- CHMNVN; Tổng Thống Johnson chết; Liên Sô phóng Luna 21 lên cung trăng; hiến pháp Phi Luật Tân xem Tổng Thống Marcos là Tổng Thống đời đời; đồng đo la mất giá 10%; Henry Kissinger gặp Mao Zedong (Mao Traạch Đông. Lãnh tụ CHNDTQ nói khôi hài rằng ông sẽ hiến Hoa Kỳ 10 triệu phụ nữ! Brezhnev thăm viếng Tây Đức, Pháp, Hoa Kỳ; Hòa Lan và Pháp công nhận VNDCCH (miền Bắc Việt Nam); đảo chánh ở Afghanistan, vua Zahir Shah chạy thóat; đảo chánh do tướng Pinochet cầm đầu ở Chile lật đổ Salvador Allende; Do Thái bắn hạ 3 chiec Mig- 21 của Syria.; Thái Lan dùng xe tăng giải tán sinh viên biểu tình: 300 người chết; chiến tranh Yom Kippur (Do Thái chống Syria + Ai Cập); Phó Tổng Thống Agnew từ chức; Geral Ford được cử thay thế; Kissinger và Lê Đức Thọ được giải thưởng Nobel Hòa Bình; OPEC lên giá đầu tư $5.12 đến 11.65/ thùng (barrel).
1985: Mikhail Gorbachev nắm chức Tổng Bí Thơ đảng; Konstantin Chernenko, cựu Bí Thơ chết; Hoa Kỳ phóng phi thuyền con thoi Challenger 7; Pháp thí nghiệm bom nguyên tử trên đảo san hô Mururoa; Tổng Thống Reagan chấm dứt lịnh cấm vận đối với Nicaragua; Liên Sô thí nghiệm bom nguyên tử trong lòng đất; Tunisia đọan giao với Libya; Do Thái tấn công Bộ Tư Lịnh của PLO (Tổ Chức Giải Phóng Palestine) ở Tunis; Gorbachev viếng Paris; Garry Kasparov (Nga) là kỳ vương trẻ tuổi nhất: 22 tuổi; nhà xuất bản Random House mua hồi ký của cụu Tổng Thống Nixon với giá 3 triệu Mỹ kim; Tổng Thống Reagan quy trách Gaddafi (Libya) về việc khủng bố giết chết 20 người ở Rome và Vienna.
1997: Công nương Diana chết vì tai nạn xe hơi ở Paris; Trung Quốc dùng 2.8 tỷ Mỹ kim để chống sạt lỡ và ô nhiễm không khí trên thung lũng sông Huang He (Hòang Hà) và Yang Tse kiang (Dương Tủ Giang); Deng Xiaoping (Đặng Tiểu Bình) mất và được hỏa thiêu; Tony Blair, Thủ Tướng Anh; Nga và Chechnya ký hiệp ước hòa bình sau 400 năm tranh chấp; một phụ nữ Úc, Susie Maroney, lần đầu tiên lội từ Cuba sang Florida; Tổng Thống Nga, Yeltsin, ký hiệp ước với NATO; Trung Quốc thành công trong việc phóng vệ tinh Feng yun-2B Long March 3; Pol Pot ra lịnh hình quyết Tổng Trưởng Bộ Quốc Phòng Son Sen và gia đình; Anh Quốc trao trả Hồng Kông cho Trung Quốc; quốc tang Mẹ Teresa ở Ấn Độ; xe lửa Nhật Bản đạt kỷ lục về tốc độ: 332 miles/giờ tức 558 km/ giờ; Hồng Kong giết gà để ngừa dịch cúm.
2009: Tổng Thống Obama, vị Tổng Thống Da Đen đầu tiên tuyên thệ nhậm chức; Do Thái xâm nhập vào Gaza; cựu Tổng Thống Peru là Alberto Fujinori gốc Nhật, bị xử 25 năm tù vì ra lịnh an ninh mật vụ bắt cóc và giết người; Thụy Điển hợp thức hóa hôn nhân đồng tính; Chủ Tịch Bắc Hàn Kim Jong Il tiếp cựu Tổng Thống Clinton; Tổng Thống Obama nhận giải thưởng Nobel Hòa Bình.
NHÂN VẬT NỔI TIẾNG SINH VÀO NĂM SỮU
Các nhân vật nổi tiếng sinh vào năm Sữu gồm có: vua Bảo Đại (1913- 1997), Tổng Thống Ngô Đình Diệm (1901- 1963), Tổng Thống Barack Obama (1961- ), Công nương Diana (1961- 1997), Tổng Thống Sukarno (1901- 1970); Tổng Thống Richard Nixon (1913- 1994); Tổng Thống Gerald Ford (1913- 2006), Thủ Tướng Do Thái Menachem Begin (1913- 1992); nu Thủ Tướng Anh Margaret Thatcher (1925- 2013); Robert F. Kennedy (1925- 1968), Tổng Thống Saddam Hussein (1937- 2006), Đại Tướng Colin Powell (1937- ); ba Madelein Albright (1937- ), Nghị Sĩ Elizabeth Warren (1949- ), Thủ Tướng Do Thái Benjamin Netayahu (1949- ), Andre Malraux (1901- 1976), Albert Camus (1913- 1960) v.v.
BẢO ĐẠI (1913- 1997)
Bảo Đại là vị vua thứ 13 và là vị vua cuối cùng của nhà Nguyễn. Tên thật của vua Bảo Đại là Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy, con của vua Khải Định (vua: 1916- 1925). Năm 09 tuổi hòang tử Vĩnh Thụy sang Pháp học. Năm 1925 ông về nước chịu tang phụ hoàng Khải Định rồi sang Pháp tiếp tục học đến năm 1932 mới trở về nước trực tiếp nắm quyền hành trên hai vùng đất bảo hộ (Trung Kỳ và Bắc Kỳ).
Năm 1945, trước áp lực của Việt Minh dưới sự lãnh đạo của ông Hồ Chí Minh, vua Bảo Đại thoái vị sau khi nhận một điện tín gởi từ Hà Nội nhưng không biết ai gởi? Cựu vương được mời ra Hà Nội giữ chức Cố Vấn cho Chủ Tịch Hồ Chí Minh. Năm 1946 ông được cho hay đắc cử dân biểu ở Thanh Hóa. Cùng năm này ông tháp tùng với các dân biểu khác đi Chongqing (Trùng Khanh) nơi Chánh Phủ Quốc Dân Đảng do Chiang Kaishek (Tưởng Giới Thạch) lãnh đạo cuộc kháng Nhật trong Đệ Nhị Thế Chiếnn. Cựu vương Bảo Đại ở lại Trùng Khánh rồi Hồng Kong và Pháp.
Năm 1949 ông về Việt Nam từ Pháp để lãnh đạo Chánh Phủ Quốc Gia với tư cách một Quốc Trưởng (Chef d’Etat). Thực tế quyền hành của Quốc Trưởng lu mờ trước các Cao Uy người Pháp (Haut Commissaire). Trước năm 1945 vua Bảo Đại chỉ có quyền hành ơ Trung và Bắc Kỳ. Bấy giờ, trên lý thuyết, Quốc Trưởng Bảo Đại có quyền khắp ba miền Bắc, Trung, Nam. Năm 1954, trước khi Hiệp Định Đình Chiến được ký kết ở Geneve qua phân Việt Nam, Quốc Trưởng Bảo Đại chọn ông Ngô Đình Diệm làm Thủ Tướng. Ngày 23-10-1955 nhằm ngày sinh nhật thứ 42 của Quốc Trưởng Bảo Đại, ông bị Thủ Tướng Ngô Đình Diệm lật đổ trong một cuộc trưng cầu dân ý. Ông mất ở Pháp năm 1997.
Đặc điểm của vua Bảo Đại:
vi vua Việt Nam đầu tiên sống và học ở Pháp
vi vua cuối cùng của nhà Nguyễn
hai lần bị mất chức quyền (1945 và 1955)
vi phạm nguyên tắc Tam Bất Lập của vua Thái Tổ nhà Nguyễn (lập Nam Phương Hoàng Hậu, lập Thủ Tướng Trần Trọng Kim năm 1945 và các Thủ Tướng khác từ năm 1950 đến 1954.
SUKARNO (1901- 1970)
Tên khai sinh của Tổng Thống Suharto là Kusno Sosrodihardjo. Ông là một nhà cách mạng Indonesia đấu tranh chống Hòa Lan giành độc lập cho Indonesia. Trong Đệ Nhị Thế Chiến ông dựa vào thế lực của Nhật để lật đổ chánh quyền thuộc địa.
Năm 1945 ông trở thành nhà lãnh đạo của Indonesia. Nhưng mãi đến năm 1949 Hòa Lan mới công nhận sự độc lập của Indonesia. Ông Sukarno là nhà cách mạng. Ông oán ghét chủ nghĩa thực dân. Năm 1955 hội nghị các nước Á- Phi vừa thu hồi độc lập được tổ chức tại Bandung, Indonesia. Sukarno và Zhou Enlai (Châu Ân Lai) đóng vai trò năng nổ trong hội nghị. Đó là sự liên kết ngầm giữa hai quốc gia đông dân ở Á Châu: một nước Cộng Sản đông dân nhất thế giới từng bị các quốc gia Bạch Chủng xâu xé và một nước đông dân nhất trong thế giới Hồi Giáo từng là thuộc địa Hòa Lan. Liên Sô không được xem là quốc gia Á Châu mà là một nước Bạch Chủng như Anh, Pháp, Hòa Lan, Hoa Kỳ, Bồ Đào Nha v.v. Năm 1961 một hội nghị các nước Á- Phi khác được triệu tập tại Belgrade do sáng kiến của Nehru (Ấn Độ), Tito (Nam Tư), Sukarno (Indonesia), Nasser (Ai Cập) tiến đến sự hình thành Phong Trào Không Liên Kết (Non- aligned Movement) bao gồm 120 quốc gia trên thế giới. Đường lối thiên tả và bất thân thiện với Tây Phương của Sukarno rất rõ. Thế nhưng, Tổng Thống Sukarno vẫn bị phe thiên tả đảo chánh năm 1965. Quân đội chận đứng cuộc đảo chánh và một cuộc thảm sát đảng viên Cộng Sản Indonesia diễn ra đẫm máu. Năm 1967ướng Suharto thay thế Tổng Thống Sukarno. Vị tướng này thân Hoa Kỳ. Năm 1970 ông Sukarno mat.
BARACK H. OBAMA (1961- )
Barack H. Obama là người da đen lai da trắng. Cha ông là người sinh viên du học gốc ở Kenya, Phi Châu. Mẹ ông là người da trắng mang dòng máu Aí Nhĩ Lan + Anh + Đức. Ông sinh năm 1961 ở Honolulu. Ba năm sau cha mẹ ông ly dị. Sau khi lấy bằng Master về kinh tế học ở đại học Harvard cha ông về Kenya năm 1964. Me ông tái giá với một người Indonesia. Vì vậy ông có một thời gian sống ở Indonesia. Rồi trở về Honolulu để được sự chăm sóc của bà ngoại.
Obama là người thông minh và linh hoạt. Ông thừa hưởng sự thông minh của cha lẫn me. Cha ông có Master về kinh tế. Mẹ ông có PhD về nhân chủng học. Ông Obama tốt nghiệp đại học Harvard với bằng tiến sĩ luật (Jurist Doctor) với hạng Magna cum Laude. Ông dạy luật Hiến Pháp ở trường Luật Khoa Chicago. Từ năm 1997- 2004 ông là nghị sĩ tiểu bang Illinois; và nghị sĩ Liên Bang từ năm 2005- 2008. Ông làm nghị sĩ Liên Bang được nửa nhiệm kỳ và được đắc cử Tổng Thống Hoa Kỳ. Tổng Thống Obama được xem là một trong những Tổng Thống có những thành tựu lón:
Ông là Tổng Thống trẻ người Da Đen đầu tiên ỏ Hoa Kỳ.
Ông đạt ghế Tổng Thống khi mới tuyên thệ nhậm chức nghị sĩ Liên Bang 03 năm. Khi đắc cử Tổng Thống năm 2008 ông mới 47 tuổi.
Ông được giải thưởng Nobel Hòa Bình sau khi nhậm chức được 09 tháng
Giải quyết sự suy thoái kinh tế do chánh quyền Bush II (CH) để lại. Khi ông mới nhậm chức tỉ lệ thất nghiệp là 13.5% giảm xuống còn 4.5% khi ông rời khỏi chánh quyền sau hai nhiệm kỳ Tổng Thống.
Dưới thời của Tổng Thống Obama chế độ độc tài Gaddafi sụp đổ (2011), trùm khủng bố Osama Bin Laden bị giết chết (2011); Obamacare ra đời; Nga bị trừng phạt vì vụ sát nhập Crimea và bị trục xuất khỏi G-8; quan hệ ngoại giao giữa Hoa Ky và các nước Âu Châu tiến triển tốt đẹp; bang giao giữa Hoa Kỳ với Iran, Cuba bớt căn thẳng; quan hệ với Ân Độ được tốt đẹp hơn; Hoa Kỳ bắt đầu quan tâm den Đông Nam Á trở lại v.v.
Tổng Thống Putin của Nga và Chủ Tịch Xi Jinping (Tập Cận Bình) của Trung Quốc đều không ưa ông.
RICHARD NIXON (1913- 1994)
Tổng Thống Richard Nixon xuất thân từ một gia đình tiểu thương. Vì người anh bị bịnh mà ông phải bỏ học bỗng đi Boston học ở đại học Harvard để ở nhà trông coi cửa tiệm.
Năm 1934 ông tốt nghiệp cử nhân Sử Học với hạng Summa Cum Laude. Ông được học bỗng theo học trường đại học Luật Khoa Duke, tiểu bang North Carolina. Ông tốt nghiệp JD (Jurist Doctor) năm 1937.
Ông Nixon sớm nổi tiếng sau khi đắc cử vạo Hạ Viện Liên Bang năm 1946. Năm 1950 ông đắc cử vào Thượng Viện Liên Bang. Năm 1952 sau khi ông nhậm chức nghị sĩ Liên Bang được một năm thì ông được tướng Eisenhower, ứng cử viên Tổng Thống do đảng Cộng Hòa đề cử, chọn làm ứng cử viên Phó Tổng Thống. Ông Richard Nixon làm Phó Tổng Thống 08 năm (1953- 1961).
Năm 1960 ông thất cử trước ứng cử viên trẻ và ít kinh nghiệm chánh trị của đảng Dân Chủ, John F. Kennedy.
Tám năm sau ông thắng ứng cử viên của đảng Dân Chủ, ông Humphrey, với 301 phiếu cử tri đòan. Ông Humphrey chỉ được 191 phiếu cử tri đòan; ông Wallace được 46 phiếu.
Năm 1972 ông tái đắc cử nhiệm kỳ hai trước ứng cử viên đảng Dân Chủ Mc Govern. Ông thắng ở 49 tiểu bang với 520 phiếu cử tri đòan trong khi ông Mc Govern chỉ được 17 phiếu cử tri đòan ở 01 tiểu bang + DC.
Hai việc làm to lớn của Tổng Thống Richard Nixon là mở đầu cho việc thiết lập bang giao giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc và ký kết Hiệp định Paris năm 1973 đưa quân sĩ Hoa Kỳ tham dự chiến tranh ở Nam Việt Nam về nước sau một cuộc oanh tạc Hà Nội và Hải Phòng bằng B-52 vào thời gian Giáng Sinh 1972. Năm 1974 Tổng Thống Nixon từ chức vì vụ Watergate để tránh bị bãi nhiệm.
Tổng Thống Nixon là vị Tổng Thống có nhiều kinh nghiệm đa dạng:
1. kinh nghiệm trên lãnh vực luật học
2. kinh nghiệm quân sự (trung tá Hải Quân trong Đệ Nhị Thế chiến)
3. kinh nghiệm Lập Pháp (dân biểu và Nghị sĩ)
4. kinh nghiệm hành pháp (08 năm Phó Tổng Thống và 07 năm Tổng Thống).
ANDRE MALRAUX (1901- 1976)
Andre Malraux là nhà văn, nhà văn hóa nổi tiếng của Pháp. Ông sinh năm 1901 tại Paris trong một gia đình không mấy hạnh phúc. Cha và mẹ ông ly thân rồi ly dị. Ông sống nhờ tình thương của mẹ và người dì có một cửa hàng buôn bán nhỏ trong một thành phố nhỏ. Cha ông tự tử chết vì phá sản trong cuộc khủng hoảng kinh tế 1930.
Các nhà nghiên cứu về tâm trạng và tư tưởng của Andre Malraux cho rằng ông bị hội chứng Tourelle (Tourelle syndrome) tức rối loạn thần kinh. Andre Malraux chịu ảnh hưởng triết lý Siêu Nhân của nhà triết học Đức Friedrich Nietzche. Ông tin rằng với uy lực chí người ta có thể đạt được những thành tựu vĩ đại và chiến thắng bất cứ chuyện khó khăn, phức tạp nào.
Andre Malraux vừa là người Pháp làm rạng danh nước Pháp qua những hoạt động văn hóa của ông vừa là người của thế giới đại đồng. Ông sang Đông Dương và Trung Hoa nghiên cứu văn hóa Đông- Tây. Ông sáng lập tờ L’Indochine đòi Pháp trao trả độc lập cho các nước Đông Dương. Năm 1925 ông đến Trung Hoa cùng lúc Borodin đến Quảng Châu (Guangzhou) làm cố vấn cho Sun Yatsen (Tôn Dật Tiên) trong thời kỳ Quốc- Cộng Liên Minh lần thứ nhất. Ông quen biết với các đảng viên Kuomintang (Quốc Dân Đảng) và đảng viên Cộng Sản Trung Hoa. Ông viết quyển Les Conquerants và La Condition Humaine, hai quyển tiểu thuyết văn hóa- chánh trị về Trung Hoa. Quyển La Condition Humaine được giải thưởng Goncourt.
Năm 1940 quân Đức chiếm miền Bắc nước Pháp, ông bị Đức bắt làm tù binh. Ông vượt ngục và theo lực lượng kháng chiến cóng Đức dưới sự lãnh đạo của thiếu tướng Charles De Gaulle. Sau khi Pháp được giải phóng ông được tướng De Gaulle bổ nhiệm làm Tổng Trưởng Bộ Thông Tin (1945- 1946).
Năm 1958 tướng De Gaulle trở lại chánh trường. Andre Malraux được bổ nhiệm làm Tổng Trưởng Văn Hóa Vụ (1958- 1969). Giữa ông và Tổng Thống De Gaulle có sự thông hiểu nhau rốt ráo. Tổ chức OAS (Organisation de l’Armee Secrete: Tổ chức Quân Đội Bí Mật) do tướng Salan cầm đầu xem Andre Malraux là đối tượng để ám sát vì ông cố vấn cho Tổng Thống De Gaulle trao trả độc lập cho Algeria.
Andre Malraux chết năm 1976. Tro hài cốt của ông được cãi táng ơ Pantheon, Paris, như một đại danh nhân của nước Pháp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét